AMS (Automated Manifest System) là một hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa vận chuyển bằng tất cả các phương thức xuất nhập cũng như trong nội địa Hoa kỳ, do Cơ Quan Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ thiết lập sau sự kiện 09/11. Đối với các nhà vận chuyển hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ, hệ thống này bắt buộc phảI khai báo hàng hóa sau khi được đưa lên phương tiện vận chuyển tải cảng xếp hàng cuối cùng trước kho vào Hoa Kỳ trong vòng 24 tiếng. Hệ thống này có hiệu lực từ đầu năm 2003 và đã trở thành một công việc không thể bỏ qua khi vận chuyển hàng vào Hoa Kỳ. AMS được các nhà vận chuyển khai báo qua các website của riêng mình hoặc trung gian được phép kết nối với mạng của Hải quân Hoa Kỳ. Để khai báo, nhà vận chuyển cần phảI được cấp tên sử dụng và mật mã riêng.

FMA (Federal Maritime Committee) – Ủy ban Hàng hải liên bang là cơ quan quản lý hoạt động hàng hải của Hoa Kỳ. Việc đăng ký tại cơ quan này bao gồm rất nhiều lĩnh vực từ việc đăng ký trách nhiệm của người vận tải, đăng ký vận đơn, đăng ký cước vận chuyển,…

Để tự tìm hiểu thêm về các vấn đề trên, có thể tham khảo tạp chí VietnamShipper, nơi có đăng một số bài về nội dung trên, hoặc vào trang web của Hải Quân Hoa Kỳ hoặc Cơ quan An ninh nội địa Hoa kỳ.

File AFR là gì ?

Theo qui định của Hải quan Nhật Bản từ ngày 01/03/2014 tất cả hàng đến hoặc chuyển tải Nhật phải khai báo Manifest 24 giờ trước khi tàu rời cảng xếp hàng nếu không hàng sẽ không được xếp lên tàu.

The Japan Customs is implementing its advance manifest filing requirement with effect from 01 Mar 2014. All shipments moving into or via Japan are required to submit advance manifest 24 hours before vessel departure from port. SDV is imposing a “No Document, No Load” policy for the above-mentioned cargoes.

Hải quan Nhật Bản sẽ thực thi chính sách khai báo hải quan trong vòng 24 tiếng trước ngày tàu chạy tại cảng xếp hàng (gọi tắt là AFR) từ ngày 01 tháng 03 năm 2014.

Chính sách này của hải quan Nhật Bản áp dụng cho toàn bộ hàng hóa đến Nhật Bản hoặc chuyển tải qua Nhật Bản.

Các thông tin sau:

– Tên, địa chỉ, số điện thoại và mã nước (UN/LOCODE) của người gửi, người nhận và người được thông báo trong vận đơn;

– Tên hàng hóa chi tiết và chính xác cụ thể, không thể hiện tên hàng chung chung;

– 06 ký tự đầu tiên của mã HS CODE hàng hóa;

– Số lượng kiện /  Ký mã hiệu của kiện (VD: 34 cartons oe 34 packages);

– Khối lượng hàng hóa (Gross weight);

– Số khối (Mesurement or volume) đơn vị tính là CBM;

– Số container /  Số seal;

– UN number và IMDG code của hàng hóa (nếu có).

ONEX Logistics Team.

Written by

Tài khoản dùng để quản trị website của bạn !

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

footer shape